Hiện nay, với sự tiến bộ của nội soi can thiệp cắt hớt dưới niêm mạc (ESD) điều trị ung thư sớm ống tiêu hóa, thì việc chẩn đoán sớm ung thư ống tiêu hóa có một vai trò hết sức quan trọng. Trong giai đoạn niêm mạc đường tiêu hóa loạn sản nặng, tiền ung thư, hoặc ung thư còn khu trú ở lớp niêm mạc ống tiêu hóa, nếu được cắt hớt dưới niêm mạc thì bệnh có thể khỏi hoàn toàn, và thời gian sống của bệnh nhân có thể kéo dài như những người bình thường khác.
Nội soi tiêu hóa là một trong những phương pháp sàng lọc ung thư ống tiêu hóa hiệu quả nhất cho tới thời điểm hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới
Nội soi độ phân giải cao (HDE: high definition endoscopy)
Là phương pháp nội soi sử dụng công nghệ CCD (charge – couple devices. CCD được làm từ các phân tử bán dẫn, cũng chia thành các điểm ảnh (pixels) hoạt động dựa trên nguyên lý CCD như cái mắt của camera, thu nhận ánh sáng và chuyển ánh sáng sang dạng tín hiệu số. HDE có vài trò làm tăng độ phân giải đến hàng triệu điểm ảnh, giúp quá trình quan sát dễ dàng và đạt hiệu quả cao hơn.
Nội soi phóng đại (magnification endoscopy)
Nội soi phóng đại: Là phương pháp sử dụng một thấu kính gắn ở đầu ống soi. Bằng cách ấn cần zoom của phần điều khiển thì ống kính đặt trong phần đầu của Scope sẽ hoạt động, có thể phóng to tùy ý từ 6 đến 200 lần. Với những máy soi và ống soi thế hệ mới, mức độ quan sát có thể đánh giá sơ bộ được những vùng có biến đổi tế bào
Nội soi can thiệp nhuộm màu chẩn đoán ung thư sớm
Nội soi can thiệp nhuộm màu là phương pháp nội soi cổ điển có dùng chất màu nhuộm lớp niêm mạc ống tiêu hóa nhằm mục đích khu trú tổn thương, nhận rõ đặc điểm tổn thương, giúp làm rõ ranh giới các tổn thương ung thư. Ngày nay, Nội soi nhuộm màu thường kết hợp với nội soi phóng đại làm tăng khả năng chẩn đoán của nội soi.
Tùy vị trí niêm mạc ống tiêu hóa mà người ta sử dụng các chất nhuộm màu khác nhau.
Lugol: Là dung dịch có ái lực với glycogen tế bào biểu mô vảy không sừng hóa, biểu mô bình thường được nhuộm màu đen, Barret TQ, và các tổn thương ung thư, tiền ung thư của thực quản không bắt màu. Nó được ứng dụng tăng cường phát hiện loạn sản và ung thư sớm tế bào vẩy tại thực quản, với độ nhạy 91- 100%, độ đặc hiệu 40-95%
Xanh Methylen: Được hấp thụ chủ động bởi các tế bào biểu mô ruột non, đại tràng, biểu mô ruột lạc chỗ. Dung dịch này được sử dụng nhuộm màu tổn thương nhằm phát hiện các tổn thương Barrett’ thực quản (dị sản ruột), dị sản ruột trong dạ dày, tổn thương ung thư dạ dày sớm (không bắt màu). Nếu kết hợp với nội soi phóng đại, khả năng phát hiện các tổn thương chuyển sản ruột, loạn sản dạ dày- thực quản độ nhạy đạt >80%
Indigocarmine: Dung dịch này không ngấm vào biểu mô đường tiêu hóa . Đây là phương pháp nhuộm hay sử dụng nhất trong khi nội soi. Bằng việc Indigocamin tập trung ở phần lõm của bề mặt niêm mạc tổn thương, nó làm tăng độ tương phản của tổn thương với niêm mạc vùng lành, giúp tăng khả năng phát hiện tổn thương
Nội soi nhuôm màu ảo (Virtual chromoendoscopy)
Nội soi dải tần hẹp (NBI: narrow band imaging) hãng Olympus, Nhật Bản
Là phương pháp sử dụng ánh sáng đơn sắc với một hệ thống kính lọc đặt đầu dây soi. Hemoglobin hồng cầu trong lòng mạch hấp thụ cao nhất ở 2 bước sóng 415nm và 540nm, tổ chức xung quanh ít hấp thụ, nhờ đó giúp tăng cường khả năng quan sát hệ vi mạch máu nông và rất nông ngay trong lớp niêm mạc, giúp đánh giá mức độ tăng sinh mạch. Nhờ đó làm tăng khả năng phát hiện loạn sản và ung thư sớm thực quản, tăng khả năng phát hiện ung thư dạ dày sớm bằng kết hợp phóng đại, tăng khả năng chẩn đoán polyp tăng sản, u tuyến và ung thư đại tràng
FICE ( Fuji intelligent chromoendoscopy) hệ thống tăng cường màu sắc đa phổ thông minh, công ty Fujinon , Nhật Bản.
Phương pháp này hoạt động dựa trên tính toán quang phổ của các Photon phản xạ từ một hình ảnh ánh sáng trắng. Hình ảnh AS trắng này được gửi đến bộ xử lí tính toán quang phổ và tái tạo lại trong 3 hình ảnh với 3 bước sóng xanh dương, xanh lá cây và đỏ. Từ đó cho phép phát hiện tổn thương và định hướng chẩn đoán tốt hơn, giá trị của nó tương đương với hệ thống NBI được phát triển bởi công ty Olympus.
Nội soi đồng tiêu quét laser (CLE: Confocal laser endomicroscopy)
CLE là một cuộc cách mạng lớn trong nội soi chẩn đoán. Kết hợp nội soi nhuộm màu bằng ánh sáng laser và chụp ảnh phóng đại bằng kính hiển vi niêm mạc đường tiêu hóa. Giúp mô tả cấu trúc và hình thái mô nhìn thấy được đến độ sâu 250um. Dựa trên nguyên lý của kính hiển vi đồng tiêu làm tăng độ phóng đại lên gấp 1000 lần.
CLE cho phép chẩn đoán chính xác Barret TQ và tân sản đến từ 90 %-95% . Độ nhạy trong chẩn đoán K dạ dày sử dụng nội soi độ phân giải cao kết hợp với CLE so với nội soi độ phân giải cao đơn độc là 68,3% so với 34,2%. Phát hiện K đại tràng sử dụng CLE đạt 86%. Độ đặc hiệu và độ nhạy phân biệt tăng sản ung thư với tăng sản của các tổn thương là 100% và 84,6%.