1. Đại cương
U hắc tố ác tính (UHTAT) là một loại ung thư thường gặp ở ngoài da, chiếm tỉ lệ 8,89% (Theo Trần Văn Tăng), đứng sau hàng ung thư biểu mô tế bào đáy và ung thư biểu mô tế bào gai. U hắc tố ác tính hay gặp ở gót chân, ngón chân, u bàn chân.
Ở Australia và Newzeland, UHTAT cũng là một trong bốn loại ung thư phổ biến nhất. ở Mỹ, Canada và Scandinania, bệnh đứng hàng thứ 10, ở Anh bệnh đứng hàng thứ 18.
Tỉ lệ bệnh phụ thuộc vào từng vùng, tỷ lệ bình quân từ 25/100.000 – 40/100.000 dân. Theo Nair và cộng sự (1998), Ấn Độ là một trong những vùng có tỷ lệ UHTAT thấp nhất thế giới (dưới 0,5/100.000 dân).
2. Lâm sàng.
UHTAT gồm có 4 loại được mô tả như sau:
2.1. Nốt ruồi ác tính (Hay u hắc tố ác tính tại chỗ) (lentigo maligna - malignant melanoma in situ):
Nốt ruồi ác tính khởi đầu bằng một dát sẫm mầu lan rộng dần ra ngoại vi, sau vài năm nó đậm dần lên. thường gặp trên má người phụ nữ ở độ tuổi trên 40 - 50 tuổi. Ngoài ra có thể gặp ở mọi lứa tuổi, cả hai giới và bất kỳ vùng da nào tiếp xúc với ánh sáng. Vì diễn biến chậm, màu đậm lên chậm nên rất ít gây chú ý, cho đến khi nó chuyển thành ung thư xâm lấn mới được người bệnh chú ý. Khi nốt ruồi đột nhiên tăng kích thước, tăng độ cứng, tăng độ sậm da và nhất là chảy máu thì đó là dấu hiệu hư biến. Sự chuyển từ nốt ruồi sang ung thư từ 1 - 30 năm. khi có di căn thì rất khó điều trị.
2.2. U hắc tố nông lan rộng:
So với nốt ruồi ác tính, dạng này thường gặp hơn, di động dễ hơn, thường xuất hiện ở trẻ tuổi hơn. Ung thư loại này có khuynh hướng nhiều màu, không chỉ màu đen mà cả đỏ, nâu, lục, trắng. Bờ tổn thương thường lồi lõm, nham nhở. Bề mặt khối u ráp và không đều, nhất là trên các tổn thương đã xuất hiện từ lâu. Bệnh tiến triển tương đối nhanh so với nốt ruồi ác tính. Dấu hiệu báo động là dễ chảy máu, trợt da, loét hóa, u sẽ phát triển theo chiều ngang, rộng ra các bên, trong vài năm mới xâm nhập vào trung bì, nó có thể di chuyển thành ung thư hắc tố cục.
2.3. U hắc tố nốt ruồi chi:
Dạng lâm sàng này chỉ xuất hiện trên các vùng: lòng bàn tay, bàn chân, các khớp xương của các đốt ngón tay, chân. Đây là dạng trung gian giữa nốt ruồi ác tính và ung thư hắc tố nông lan tỏa, bệnh hiếm gặp không xâm lấn trong thời gian dài.
U có hình không đều, lan rộng nhanh, thường ở lòng bàn tay, bàn chân, nền móng, gót, đầu ngón, mép móng. Cần phải được nghĩ tới ung thư và làm sinh thiết, khi u thay đổi màu sắc sang nâu nhạt hoặc nâu sẫm. Giai đoạn cuối của u, nó thường chuyển sang dạng cục hay loét hóa.
2.4. Ung thư hắc tố dạng cục.
Tổn thương lâm sàng là một cục tăng sắc tố, kích thước thay đổi, tồn tại nhiều tháng hoặc nhiều năm, nhô lên bên trên một nốt ruồi ác tính hoặc trên u hắc tố lan rộng hoặc một u hắc tố nốt ruồi đầu chi.
Những biến đổi thường nhận thấy bao gồm: tăng kích thước, tăng mầu sắc, chảy máu, rỉ dịch trong, hình thành u, loét hóa, hoặc tạo ra các dát sắc tố ở lân cận (gọi là các chấm mực). Ban đầu u có đường kính 1 - 4 milimet, chúng sẽ lớn dần dần, không đồng đều nhất về màu sắc, chỗ nâu, đen xanh hay đen, bề mặt lỗ chỗ. Sự biến đổi sắc tố này kéo dài vài tháng thì u mới tăng kích thước và xuất hiện chảy máu.
U hắc tố dạng cục có thể xuất hiện trên da trước đó là bình thường.
3. Mô bệnh học.
Trung bì bị xâm nhiễm bởi nhiều tế bào có kích thước và hình thể rất đa dạng: hình bầu dục, hình thoi, hình đa giác, có nhân quái đản và phần lớn nhiễm đầy hắc tố, còn thấy sắc tố melanine rải rác ở cả trong trung bì.
4. Tiến triển.
U hắc tố ác tính gây di căn rất sớm, hạch to cứng không đau, có khi u nhỏ mà hạch lại rất lớn. Di căn toàn thân rất nhanh bằng đường bạch huyết và máu, di căn ra da, vào phủ tạng (nhất là gan, phổi, cơ tim, thận, xương) thành một bệnh hắc tố toàn thân, làm sản xuất ra nhiều sắc tố ngấm vào phủ tạng và da. Khi có di căn phủ tạng thì tỉ lệ tử vong rất cao (99%).
5. Điều trị.
Điều trị ung thư da ở Việt Nam và thế giới có nhiều phương pháp, nhưng hiện nay phương pháp phẫu thuật vẫn đóng một vai trò chủ yếu. Để khép kín được chỗ da khuyết tổn sau khi phẫu thuật loại bỏ khối u, người ta thường phối hợp với các phương pháp tạo hình như vạt da, ghép da rời, quay vạt da cơ.
Điều trị phẫu thuật (tại viện K – Hà Nội): những khối u có kích thước < 3 cm đều được cắt bỏ lấn vào vùng rìa 4 milimet kết hợp với tạo hình vạt da. Còn những khối u có kích thước > 3cm thì vùng kìa cắt bỏ > 4milimet, (tùy theo tổn thương cụ thể và ghép da kỳ 2).
Nếu có hạch, tiến hành nạo vét hạch hoặc kết hợp với tia xạ vùng hạch.