I. Đại cương
Đau TKHT thuộc phạm vi chứng tý.
Bệnh danh:
+ Yêu cước thống (đau lưng - ngón chân cái).
+ Yêu thoái thống (đau lưng - đùi).
+ Yêu cước toan đông (đau lưng, chân vào mùa đông).
+ Tọa cốt phong (đau xương hông do phong tà).
II. Nguyên nhân
- Ngoại nhân:Do phong, hàn, thấp thừa lúc tấu lý sơ hở xâm phạm vào hai kinh bàng quang và đởm.
- Nội nhân:
Do chính khí suy yếu à Rối loạn chức năng các tạng, nhất là hai tạng can và thận à Ảnh hưởng đến sự tuần hành khí huyết dọc đường đi của kinh bàng quang và đởm àĐau, hạn chế vận động.
Bất nội ngoại nhân:
Do mang vác vật nặng, sai tư thế, bị đánh, bị ngã ở vùng CSTL làm khí trệ, huyết ứ gây đau
III. Triệu chứng
- Thể phong hàn: đau dây TKHT do lạnh.
+ Sau khi bị nhiễm lạnh, đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân.
+ Đau tăng khi trời lạnh, chườm nóng dễ chịu.
+ Đi lại khó khăn, chưa teo cơ.
+Tiếu trong, đại tiện bình thường hoặc nát.
+ Sợ gió, sợ lạnh, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù khẩn.
- Thể huyết ứ: đau dây TKHT do sang chấn.
+ Đau TL lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân.
+ Xảy ra sau chấn thương, lao động nặng, mang vác nặng...
+ Đau dữ dội như dao cắt, không đi lại được hoặc đi lại khó khăn.
+ Ăn ngủ kém, đại tiểu tiện bình thường.
+ Chất lưỡi tím có điểm ứ huyết, mạch sáp
- Thể thấp nhiệt: đau dây TKHT do viêm nhiễm
+ Đau từ thắt lưng lan xuống mông, mặt sau đùi, cẳng chân, đi lại khó khăn.
+ Đau có cảm giác nóng rát, chườm nóng khó chịu, chân nóng, da khô.
+ Miệng khô háo khát, đại tiện táo, tiểu tiện vàng, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt sác.
- Thế phong hàn thấp tỷ kết hợp can thận hư: đau dây TKHT do thoái hóa cột sống gây chèn ép.
+ Tại chỗ: Đau vùng thắt lưng lan xuống chân theo đường đi của dây thần kinh hông.
+ Đau có cảm giác tê bì, nặng nề, teo cơ, bệnh kéo dài, dễ tái phát.
+ Toàn thân: Ăn kém, ngủ ít, tiểu tiện trong, chất lưỡi nhợt bệu, rêu lưỡi trắng dầy và nhớt, mạch nhu hoãn hoặc trầm nhược
IV. Khoa Y-Dược cổ truyền bệnh viện đa khoa Đức Giang điều trị cho bệnh nhân đau thần kinh tọa do lạnh bằng xoa bóp bấm huyệt.
V. Công thức huyệt
Xát, xoa, day, lăn, bóp, vận động... vùng thắt lưng, mông và chân đau các huyệt sau:
Thể phong hàn
- Nếu đau theo kinh BQ (đau kiểu rễ Sl):
A thị, Giáp tích L4 -5, L5 - Sl, Thận du, Đại trường du, Dương quang, Thượng liêu, Trật biên, Thừa phù, Ân môn, Uy trung, Thừa sơn, Côn lôn.
- Nếu đau theo đường kinh đởm (đau kiểu rễ L5):
A thị, Giáp tích L4 - 5, L5 - Sl, Đại trường du, Thận du, Thượng liêu, Hoàn khiêu, Thừa phù, Ân môn, Phong thị, Dương lăng tuyền, Huyền chung, Giải khê.
- Nếu đau cả hai kinh Bàng quang và kinh Đởm thì xoa bóp bấm huyệt các huyệt ở cả hai kinh.
Thể huyết ứ: Như thể Phong Hàn thêm Huyết Hải, Cách Du
Thể phong hàn thấp tý kết hợp can thận hư: Như thể Phong hàn thêm Can du, Thận du, Thái khê, Tam âm giao
VI. Tác dụng chung
- Giãn cơ, lưu thông khí huyết giải phóng co cơ, giảm chèn ép dây thần kinh tọa, đồng thời giúp giảm cảm giác tê bì và đau nhức cho người bệnh. Có những động tác khá đơn giản, người bệnh có thể tự thực hiện hoặc nhờ người thân hỗ trợ.
VII. Kết Luận
Hiện nay khoa đang áp dụng điều trị rất hiệu quả và thu hút bệnh nhân.