Đại cương:
U nhầy ruột thừa hình thành do tích tụ chất nhày bên trong lòng ống ruột thừa và có sự tắc nghẽn ở gốc ruột thừa. Bệnh này có thể gặp ở bất cứ độ tuổi nào nhưng thường thấy ở tuổi > 35, nữ gặp nhiều hơn nam. Bệnh thường lành tính và chỉ có khoảng 10% ác tính.
Về mặt giải phẫu bệnh, u nhầy ruột thừa chia ra làm 4 loại:
U nhầy đơn thuần( simple mucocele).
Tăng sản nhầy( Mucosal hyperplasia).
U nang tuyến nhầy( Mucinous cystadenoma).
Ung thư nang tuyến nhầy( Mucinous cystadenocarcinoma).
Phần lớn u nhầy ruột thừa thường không có triệu chứng và thường được phát hiện do tình cờ đi siêu âm và chụp CTscan.
Chẩn đoán
Lâm sàng
Một số rất ít có triệu chứng đau ở hạ vị và hố chậu phải.
Một số có triệu chứng kích thích ở bang quang do khối u khi quá lớn đè lên thành bàng quang.
Chẩn đoán hình ảnh
Siêu âm
CTscan
Chẩn đoán chính xác u nhầy ruột thừa trước mổ có ý nghĩa rất quan trọng khi lựa chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp để tránh gieo rắc tế bào ác tính cho phúc mạc, tránh những biến chứng trong và sau mổ cũng như tránh trường hợp phải mổ lại. Siêu âm có thể chẩn đoán phân biệt u nhầy ruột thừa với viêm ruột thừa cấp.
Điều trị:
Một số ý kiến cho rằng trong những trường hợp u nhầy ruột thừa thì nên mổ mở hơn là nội soi. Nếu trong quá trình mổ nội soi mà phát hiện u nhầy ruột thừa thì phải chuyển sang mổ mở ngay để cuộc mổ được thực hiện một cách cẩn thận tránh không để u nhầy vỡ lan vào phúc mạc.
Bên cạnh đó cũng có một vài ý kiến cho rằng có thể cân nhắc thực hiện mổ nội soi với điểu kiện tuân thủ những quy tắc an toàn tuyệt đối , nhất là khi đem khối u từ trong bụng ra ngoài và phải sử dụng túi nội soi.