I- ĐẶT VẤN ĐỀ:
Nhiễm khuẩn bệnh viện gây ra những hậu quả nặng nề, kéo dài thời gian điều trị, làm tăng chi phí cho chăm sóc sức khoẻ và là nguyên nhân dẫn đến tử vong.
Năm 2015 theo điều tra các bệnh viện tại Hà nội tỷ lệ nhiễm khuẩn chung là 5,2%
Tại Bệnh viện Đức giang qua điều tra cắt ngang tỷ lệ nhiễm khuẩn toàn bệnh viện là: năm 2015: 3,5%; 2016: 3,07 năm 2017: 2.9%
Xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện hiện mắc và các yếu tố liên quan, tình hình sử dụng kháng sinh của bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện làm căn cứ cơ sở đề xuất can thiệp đánh giá việc thực hiện các quy trình, quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn, làm cơ sở đề xuất các giải pháp giảm thiểu NKBV
Mục tiêu nghiên cứu
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện qua điều tra cắt ngang toàn bệnh viện.
Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
Sử dụng kháng sinh tại khoa lâm sàng BV đa khoa Đức giang.
II- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện - Đặc điểm người bệnh nghiên cứu:
Tổng số 873 người bệnh điều trị nội trú trong đó 466 người bệnh trong diện điều tra chiếm 53,3 % có 13 trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ: 2,8 %.
Khoa Hồi sức tích cực chống độc và khoa HSTC Nhi có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện cao nhất, rải rác các khoa khoa Sơ sinh, Ngoại tổng hợp, Sản.
Với tiền sử dùng thuốc của bệnh nhân tại Bệnh viện chủ yếu là thuốc Steroid và thuốc ức chế miễn dịch. Hội chứng dạ dày.
Bệnh kèm theo: Cao huyết áp chiếm 29,8%; bệnh tim mạch 16,3% và tiểu đường 18% các bệnh mãn tính hô hấp mãn tính 13,8, chiếm tỷ lệ tương đối cao, số bệnh nhân ung thư khá cao 9,3%, như thận mãn 5,2%.
2 - Một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
2.1 Mối liên quan tuổi và giới với nhiễm khuẩn Bệnh viện:
Tỷ lệ nhiễm khuẩn ở Bệnh nhân Nhi và người bệnh cao tuổi > 80, thể trạng kém bênh nặng nhiễm khuẩn bệnh viện cao 5,9 – 6%.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở nam 2,8% gặp tương đương với nữ 2.7 %
2.2 Mối liên quan thủ thuật can thiệp với nhiễm khuẩn Bệnh viện:
Các thủ thuật can thiệp ngày càng được áp dụng tại Bệnh viện
tỷ lệ nhiễm khuẩn liên quan đến thở máy chiếm tỷ lệ cao nhất 14,3 %, ngoài ra đặt nội khí quản, mở khí quản tỷ lệ nhiễm khuẩn chiếm 3,3 đến 3,5 % ;
Trong 56 ca phẫu thuật tỷ lệ nhiễm khuẩn vết mổ 3,5% trong đó cấp cứu 23 ca , mổ phiên 33 ca, Gây tê 36 ca; gây mê 20 ca; Mổ nội soi 10 ca; mổ mở 46 ca phẫu thuật ổ bụng chiếm tỷ lệ cao nhất chủ yếu là mổ lấy thai.
Phân loại vết mổ trước phẫu thuật: Vết mổ sạch có 18 ca (32%) , sạch nhiễm có 22 ca ( 39,2%); vết mổ nhiễm 9 ca (16 %) ; Vết mổ bẩn 5 ca (8,9%)
Nhiễm khuẩn bệnh viện gặp ở những bệnh nhân có điểm ASA từ 2 đến 3 điểm.
2.3 Tỷ lệ Nhiễm khuẩn vết mổ với phẫu thuật, thủ thuât:
Trong 56 người bệnh có phẫu thuật mổ mở chiếm chủ yếu ca , nội soi là 8 ca. nhiễm khuẩn vết mổ sâu chiếm 3,5%
Nhiễm khuẩn hô hấp cao nhất chủ yếu là viêm phổi liên quan đến thở máy tiếp theo là nhiễm khuẩn vết mổ và nhiễm khuẩn huyết.
Tình hình sử dụng kháng sinh tại các khoa lâm sàng BV Đức giang.
Trong tổng số 466 người bệnh có điều trị kháng sinh chiếm tỷ lệ: 72,9%; sử dùng kháng sinh dự phòng 22/42 ca phẫu thuật sạch sạch nhiễm chiếm 52%; phẫu thuật sạch, sạch nhiễm các khoa Sản, ngoại Chấn thương, mắt…
Dùng 1 loại kháng sinh ( 50,0%) ; phối hợp 2 loại kháng sinh là 147 (43,2 %), người bệnh dùng 3-4 loại kháng sinh có 25 ( 7,3%). Chủ yếu là dùng kháng sinh tiêm.
Đối với kháng sinh dự phòng: Tỷ lệ dùng kháng sinh dự phòng 50% ( Có 22/44 ca phẫu thuât sạch, sạch nhiễm) việc phối hợp kháng sinh đã giảm trước số lượng từ 6 lọ xuống 4 lọ đã được thực hiện thường quy trong phẫu thuật lấy thai chủ yếu ở Khoa Sản trong phẫu thuật lấy thai.
III- KẾT LUẬN:
1- Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện qua nghiên cứu cắt ngang của Bệnh viện đa khoa Đức giang tháng 8/ 2018 Tỷ lệ nhiễm khuẩn hiện mắc là 2.8%.
Trong đó Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm cao nhất tiếp theo là nhiễm khuẩn tiêu hóa và nhiễm khuẩn vết mổ.
2- Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan tuổi người bệnh tỷ lệ nhiễm khuẩn cao ở tuổi bệnh nhi và trên 80 tuổi thể trạng yếu, thường kèm theo các bệnh mãn tính: liên quan đến can thiệp thủ thuật sâm lấn: mở nội khí quản, viêm phổi liên quan đến thở máy, chăm sóc trong môi trường Bệnh viện.
3- Bệnh viện áp dụng điều trị kháng sinh dự phòng 50% các phẫu thuật sạch và sạch nhiễm ( Khoa Sản) và từng bước sử dụng kháng sinh điều trị hiệu quả dựa vào xét nghiệm vi sinh và kháng sinh đồ.
Vũ Thị Thanh Hà