Bệnh lậu là một trong những bệnh xã hội lây truyền qua đường quan hệ tình dục có tỷ lệ cao nhất hiện nay. Bệnh nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh sản cũng như dẫn tới ung thư cơ quan sinh dục. Vì vậy việc nắm được các triệu chứng của bệnh lậu sẽ giúp người bệnh chủ động phát hiện bệnh sớm hơn.
TÁC NHÂN GÂY BỆNH LẬU CẦU (Neisseria gonorrhoeae)
Song cầu khuẩn, bắt màu Gram âm, hình hạt cà phê, sếp thành từng cặp, nằm trong bạch cầu đa nhân trung tính
Dài khoảng 1,6µ, rộng 0,8µ, khoảng cách giữa 2 vi khuẩn 0,1µ
Sức đề kháng yếu: ra khỏi cơ thể chỉ tồn tại vài giờ
ĐƯỜNG LÂY TRUYỀN
TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH LẬU
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lậu ở nữ giới:
- Sau khi nhiễm phải vi khuẩn lậu từ 2-7 ngày thì chị em bị tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đau và tiểu ra mủ màu trắng đục hoặc vàng xanh.
- Môi lớn, môi bé, âm hộ, âm đạo bị sưng đau, tấy đỏ và ngứa rát khó chịu.
- Ra nhiều khí hư bất thường có màu, ở dạng loãng hoặc bọt, có mùi hôi khó chịu.
- Đau khi giao hợp và kèm theo một số triệu chứng như đau bụng dưới, đau lưng, cơ thể suy nhược, sức khỏe giảm sút, buồn nôn và nôn, sốt cao, ớn lạnh,....
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh lậu ở nam giới:
- Nam giới khi mà bị mắc bệnh lậu hay có những triệu chứng cụ thể là tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đau và tiểu ra mủ (mủ này có màu trắng đục hoặc vàng xanh và đặc biệt ra nhiều vào mỗi buổi sáng sớm), có mùi hôi thối khó chịu.
- Dương vật, bao quy đầu, bìu bị sưng to, tấy đỏ, đau và có cảm giác căng tức, ngứa ngáy.
- Tinh hoàn và mào tinh hoàn cũng bị sưng đau, nổi hạch bẹn khiến vùng háng cũng bị đau.
- Khi quan hệ tình dục có cảm giác đau và đau khi xuất tinh, nặng còn thấy máu trong tinh dịch khi xuất tinh.
- Ngoài ra còn một số triệu chứng kèm theo là sốt cao, ớn lạnh và đau mỏi lưng, sức khỏe giảm sút,..
BIẾN CHỨNG
Nam giới: viêm mào tinh hoàn, viêm túi tinh, viêm tuyến tiền liệt
Nữ giới: viêm vùng chậu (PID), thai ngoài tử cung, vô sinh, đau vùng chậu mạn tính
Lậu lan tỏa (DGI): hội chứng viêm da-khớp, viêm nội tâm mạc, viêm màng não
CẬN LÂM SÀNG
Nhuộm Gram:
+ Niệu đạo nam giới có triệu chứng: độ nhạy >= 95%, độ đặc hiệu >= 90%
+ Cổ tử cung nữ giới, niệu đạo nam không triệu chứng: độ nhạy 30-50%
+ Hậu môn, trực tràng, hầu họng: độ nhạy thấp do vi khuẩn thường trú
Nuôi cấy:
Là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh. Nuôi cấy là phương pháp duy nhất đưa ra dữ liệu về độ nhạy của kháng sinh nên trong những ca điều trị thất bại phải tiến hành phân lập lậu cầu bằng nuôi cấy
Độ nhạy 85-95% với bệnh phẩm từ niệu đạo và cổ tử cung
Mẫu bệnh phẩm có thể lấy từ niệu đạo, cổ tử cung, hậu môn-trực tràng, hầu họng. Trong trường hợp nghi ngờ PID hoặc DGI có thể lấy mẫu nội mạc tử cung, vòi trứng, dịch khớp hoặc máu
Điều kiện nuôi cấy: môi trường nóng, độ ẩm >90%, 5-7% CO2 tại nhiệt độ 36oC
Môi trường chọn lọc: Thayer-Martin (TM) medium, modified Thayer-Martin medium (MTM), Martin-Lewis (ML) medium, New York City (NYC) medium, GC-Lect (GC-L) medium
Môi trường chọn lọc cho phép lậu cầu phát triển và ức chế các vi khuẩn thường trú khác. Nhưng vi khuẩn thường trú, đặc biệt là Neisseria khác có thể phát triển trên môi trường không chọn lọc nên cần thêm một xét nghiệm để định danh lậu cầu
Các vi khuẩn thường trú ở hầu họng như Neisseria meningitides, Neisseria lactamica và Neisseria cinerea
ĐIỀU TRỊ
Lậu sinh dục/hầu họng không biến chứng
Lựa chọn đầu tiên: Ceftriaxone 250mg, (tiêm bắp) liều duy nhất + Azythromycin 1g, (uống) liều duy nhất
Lựa chọn thay thế: Cefixime 400mg, (uống) liều duy nhất + Azythromycin 1g, (uống) liều duy nhất
Dị ứng Penicillin: Gemifloxacin 320mg (uống) + Azythromucin 2g (uống) hoặc Gentamicin 240mg (tiêm bắp) + Azythromycin 2g (uống)
Viêm kết mạc mắt do lậu:
Cefriaxone 1g, (tiêm bắp) liều duy nhất + Azythromycin 1g, (uống) liều duy nhất
Lậu lan tỏa (DGI):
Hội chứng viêm da-khớp
Lựa chọn đầu tiên: Ceftriaxone 1g (IM/IV) mỗi 24 giờ + Azythromycin 1g (uống) liều duy nhất
Lựa chọn thay thế: Cefotaxime/Ceftizoxime 1g (IV) mỗi giờ + Azythromycin 1g (uống) liều duy nhất
Viêm màng não/viêm nội tâm mạc
Ceftriaxone 1-2g (IV) mỗi 12-24 giờ + Azythromycin 1g (uống) liều duy nhất
LIÊN HỆ KHOA PHÒNG
Kỹ thuật xét nghiệm chẩn đoán lậu cầu được triển khai từ rất sớm, khi vẫn còn là khoa xét nghiệm chung. Lượng bệnh nhân đến làm xét nghiệm khoảng 40-60 tiêu bản trong tháng. Do tâm lý của người bệnh là đến khi phát bệnh mới đến cơ sở y tế để thăm khám và điều trị dẫn đến tỷ lệ dương tính cao (đạt 50-60%). Tỷ lệ nhiễm lậu cầu gặp ở nam giới với tỷ lệ khá cao. Qua quá trình xét nghiệm cho bệnh nhân, Khoa Vi sinh nhận thấy bệnh nhân đến khám vẫn còn triệu chứng nhưng không tìm được vi khuẩn qua phương pháp nhuộm soi. Khuyến cáo trong các trường hợp này cần nuôi cấy để có phác đồ điều trị thích hợp để tránh tình trạng kháng thuốc.