Tập thể khoa Mắt
1. Tên khoa/ phòng : Khoa Mắt
- Số điện thoại/ Email: khoamatducgiang@gmail.com
- Địa chỉ liên hệ: Tầng 6/ Nhà A/ Bệnh viện đa khoa Đức Giang
- SĐT: 02466879196
2. Lịch sử phát triển của khoa qua các thời kỳ:
Khoa Mắt tiền thân là khoa Liên chuyên khoa, bệnh viện Đa khoa Đức Giang. Từ năm 2004 tách thành khoa Mắt. Sau gần 20 năm thành lập, hiện nay khoa đã có 16 cán bộ viên chức, đội ngũ cán bộ cơ bản đã ổn định, có tay nghề vững vàng. Các cán bộ đã được đào tạo nâng cao trình độ trong và ngoài nước. Cơ sở vật chất đã từng bước được trang bị hiện đại và đồng bộ.
- Đến nay, khoa Mắt đã trưởng thành vượt bậc và trở thành một trong những đơn vị có tiếng trong chuyên ngành của Sở y tế Hà Nội. Khoa đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ: Đào tạo cán bộ cho chuyên ngành, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến, tham gia phòng chống mù lòa có hiệu quả cao.
Các lãnh đạo của khoa qua các thời kỳ
1979-1981: Bs.Trương Thành Khuê – Trưởng khoa.
1981-1984: Y sỹ Ngô Hà Muôn – Trưởng khoa
1984-1985: YT Cao Xuân Khắc – Trưởng khoa
1985-2004: Bs.CKI. Nguyễn Văn Toan – Trưởng khoa
Năm 2004 – 2014: Bs.CKI.Nguyễn Văn Toan - Trưởng khoa; ĐD.Nguyễn Thị Tố Lan – Điều dưỡng trưởng
Năm 2014 – 3/5/2023: BS.CKII.Đào Thu Huyền - Trưởng khoa; ThsĐD.Nguyễn Thị Liễu - Điều dưỡng trưởng
Từ 04/05/2023 – nay: BS.CKII.Đào Thu Huyền - Trưởng khoa; ĐDĐH.Đào Thị Hằng - PT Điều dưỡng.
BS.CKII.Đào Thu Huyền - TK Mắt
ĐDĐH.Đào Thị Hằng - PT Điều dưỡng khoa Mắt
3. Công tác tổ chức khoa:
Cơ cấu nhân lực: 16
- Bác sĩ: 06 (BS CKII: 01; Ths.Bs: 04; BS đã học định hướng: 01)
- Điều dưỡng: 09 (ĐDĐH: 03; ĐDCĐ: 06)
- Hộ lý: 01
- Số giường bệnh:
+ Giường kế hoạch: 10
+ Giường thực kê:14
- Số phòng khám: 02 (A239 tầng 2 nhà A và D104 tầng 1 nhà D)
Trang thiết bị máy móc:
- Hệ thống máy mổ Phaco AMO SOVEREIGN COMPACT hiện đại từ hãng Amo (Mỹ) với phần mềm White star ưu việt giúp hạn chế bỏng mép mổ, giảm loạn thị.
- Máy chụp đáy mắt Visucam 500
- Máy đo thị trường Hansen
- Máy đo khúc xạ Huvitz
- Máy sinh hiển vi
- Đèn soi đáy mắt
- Máy chiếu thử thị lực
- Máy siêu âm mắt
- Kính volk
4. Một số thành tựu nổi bật của khoa trong giai đoạn từ năm 2018 - Nay
- Khen thưởng:
+ 10 năm liên tiếp đạt thành tích là chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
+ Bằng khen Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam
- Công tác chuyên môn:
+ Phẫu thuật mổ Phaco thay thủy tinh thể đơn tiêu, đa tiêu.
+ Chụp đáy mắt trực tiếp, chụp mạch huỳnh quang đáy mắt
+ Phẫu thuật cắt bè củng giác mạc điều trị glôcôm
+ Phẫu thuật mộng ghép kết mạc tự thân
+ Phẫu thuật quặm
+ Phẫu thuật nối lệ quản nội soi
+ Phẫu thuật sụp mi, sa da mi, u mi…..
+ Phẫu thuật tạo hình 2 mí, mở rộng góc mắt.
+ Chỉnh quang chính xác theo quy trình chuẩn ICCE Mỹ các tật khúc xạ như cận thị, viễn thị, loạn thị, viễn lão…
+ Lập trình phần mềm “ Đánh giá chức năng thị giác”
- Công tác nghiên cứu khoa học:
+ Tham gia nghiên cứu khoa học: Hàng năm tham gia đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở trong bệnh viện. Các đề tài luôn được hội đồng khoa học đánh giá rất cao về tính ứng dụng trong thực tế.
+ Tham gia viết các bài báo cáo hội nghị khoa học của bệnh viện, ngành
+ Hợp tác với tổ chức Orbis tiến hành các chương trình quản lý bệnh võng mạc đái tháo đường…
- Các đề tài NCKH của khoa qua các giai đoạn:
+ Năm 2010-2011: Đánh giá kết quả mộng ghép kết mạc tự thân trong điều trị mộng nguyên phát tại khoa Mắt BVĐK Đức Giang tháng 12/2010 đến tháng 5/2011( Bs.Nguyễn Văn Toan và Bs.Đào Thu Huyền)
+ Năm 2012-2013: Đánh giá kết quả điều trị bệnh Glôcôm góc đóng nguyên phát tại khoa Mắt BVĐK Đức Giang năm 2012-2013( Bs.Đào Thu Huyền).
+ Năm 2014: Đánh giá kết quả điều trị bệnh Glôcôm tại khoa Mắt BVĐK Đức Giang ( Bs.Đào Thu Huyền).
+Năm 2015: Đánh giá hiệu quả tư vấn kiến thức về các nguyên nhân, cách phòng tránh dị vật kết giác mạc ( Điều dưỡng Phạm Thị Huyền); Nghiên cứu tổn hại sắc giác trên một số bệnh nhân đái tháo đường ( Ths. Ngô Hữu Phương)
+ Năm 2016: Đánh giá hiệu quả thử nghiệm xanh đỏ trong tinh chỉnh kính điều trị tật khúc xạ ( Bs.Nguyễn Quang Thành); Đánh giá sự thay đổi độ loạn thị sau phẫu thuật mộng ghép kết mạc rỉa tự thân tại BVĐK Đức Giang năm 2016 ( Bs.Nguyễn Thị Ngân)
+ Năm 2017: Đánh giá hiệu quả test +1 và cân bằng 2 mắt trong chỉnh kính điều trị tật khúc xạ ở lứa tuổi học sinh ( Ths.Bs.Đào Thu Huyền, Bs.Vũ Văn Trường)
+ Năm 2018: Mô tả đặc điểm lâm sàng, chế tiết nước mắt trên bệnh nhân rối loạn chức năng tuyến Meibomius tại BVĐK Đức Giang năm 2018 ( Bs.Nguyễn Tiến Đạt); Nghiên cứu ứng dụng thị trường kế Heson 9000 trong bệnh Glocom tại BVĐK Đức Giang năm 2018 ( Bs.Nguyễn Thị Ngân).
+ Năm 2019: Đánh giá tình trạng khô mắt trước và sau phẫu thuật Phaco tại BVĐK Đức Giang năm 2019( Ths. Nguyễn Tiến Đạt); Đánh giá việc đảm bảo quyền thông tin an toàn người bệnh trước phẫu thuật Phaco tại khoa Mắt BVĐK Đức Giang ( Ths.Ngô Hữu Phương)
+ Năm 2020: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh viêm bờ mi tại BVĐK Đức Giang năm 2020 ( Bs.Nguyễn Thị Hưng)
6. Định hướng phát triển khoa từ 2024-2033:
- Nâng cao các kỹ năng trong lĩnh vực bán phần sau nhãn cầu, nhãn nhi
- Đào tạo tập huấn hoàn thiện về mặt nhân lực
- Tiếp thu các kỹ thuật mới vào khám và điều trị nhằm nâng cao chất lượng chuyên môn phẫu thuật, thủ thuật, kỹ thuật.
7. Các kỷ niệm đánh dấu sự phát triển của khoa:
+Từ 1976 - 1978: khoa đã cùng ngành mắt Hà Nội triển khai chương trình thanh toán bệnh mắt hột và biến chứng của mắt hột trên địa bàn huyện. Đã khám cho hàng chục ngàn người và đã mổ quặm cho hàng trăm người. Nhân lực thiếu nhưng Ban Giám đốc đã huy động nhiều y tá các khoa và có sự giúp đỡ hiệu quả của Trạm Mắt Hà Nội. Chương trình đã thành công tốt đẹp.
+Từ 1979 - 1984 : Với sự hỗ trợ và chỉ đạo của chuyên khoa đầu ngành Mắt, khoa lấy chương trình mắt hột làm chủ yếu, thường xuyên xuống khám, điều trị mắt hột, mổ quặm … bệnh nhân nội trú được điều trị tại khoa ngoại (có 5 giường của 3 CK Mắt, TMH, RHM ).
+ Từ 1985 -1993 Ngoài chương trình phòng chống mù lòa do mắt hột, khoa còn triển khai 02 chương trình lớn đó là Mắt hột trường học và thanh toán mù lòa do đục thủy tinh thể . Hàng năm khoa đều tổ chức các đoàn khám tới các trường cấp I,II của 35 xã , thị trấn , khám và điều trị mũi họng cho hàng vạn học sinh. Kết quả: Tỷ lệ mắt hột hoạt tính giảm từ 18% xuống còn 5,5%
Chương trình giải phóng mù lòa do đục thủy tinh thể đã mổ cho hàng ngàn bệnh nhân mang lại ánh sáng cho hàng ngàn bệnh nhân mang lại ánh sáng cho họ. Lúc này nội trú có 10 giường, thuận lợi cho việc thu dung, điều trị bệnh nhân.